12 Rounds – 12 Vòng Sinh Tử.
Tên trùm tội phạm Miles đang chạy trốn cùng số tiền hàng triệu đô cướp được khỏi cảnh sát Danny Fisher. Danny là nguyên nhân gián tiếp gây ra cái chết của bạn gái Miles. 1 năm sau hắn trốn trại cùng một kế hoạch báo thù cay độc nhắm vào Danny. Hắn ta dàn dựng một cái bẫy với 12 cửa ải tưởng chừng như không thể vượt qua. Danny buộc phải phá giải toàn bộ những cạm bẫy của tên tội phạm để cứu lấy mạng sống vị hôn thê của anh hiện đang nằm trong tay Miles.
Xem thêm:
– 12 Con Khỉ
– Phút Giây Sinh Tử
Học ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 là một phần quan trọng trong việc phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh. Dưới đây là một số kiến thức ngữ pháp cơ bản và bài tập cho học sinh lớp 3:
1. Đại từ nhân xưng (Pronoun):
– Đại từ nhân xưng dùng để thay thế hoặc đại diện cho danh từ hoặc cụm danh từ. Khi ở trong câu, đại từ nhân xưng sẽ đóng vai trò như chủ ngữ.
– Có 7 đại từ nhân xưng được chia thành 3 loại dựa vào ngôi trong giao tiếp tiếng Anh:
– I (Ngôi thứ nhất số ít): “I am a student.”
– We (Ngôi thứ nhất số nhiều): “We are so funny.”
– You (Ngôi thứ hai số nhiều): “You are talented.”
– He (Ngôi thứ ba số ít): “He is their child.”
– She (Ngôi thứ ba số ít): “She is a pretty girl.”
– It (Ngôi thứ ba số ít): “It is a table.”
– They (Ngôi thứ ba số nhiều): “They come from Ho Chi Minh city.”¹
2. Động từ “to be”:
– Động từ “to be” là một loại động từ đặc biệt trong tiếng Anh, có nghĩa là “thì/là/ở” tùy vào hoàn cảnh giao tiếp.
– Chia động từ “to be” tùy theo chủ ngữ:
– I am
– We are
– You are
– He is
– She is
– It is
– They are¹
3. Cách chia động từ “have” theo chủ ngữ:
– Động từ “have” dùng để diễn tả sở hữu.
– Chia động từ “have” tùy theo chủ ngữ:
– I have
– We have
– You have
– He has
– She has
– It has
– They have¹
4. Đại từ chỉ định (Demonstrative Pronoun):
– Đại từ chỉ định dùng để chỉ ra hoặc xác định danh từ hoặc cụm danh từ.
– Ví dụ: “This book is interesting.” (Đây là cuốn sách thú vị.)¹
5. Mẫu câu tiếng Anh lớp 3:
– Học sinh lớp 3 cần nắm vững cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản, bao gồm câu khẳng định, câu phủ định và câu nghi vấn.
Không phải người học nào cũng “hợp” với tiếng Anh và dễ dàng tiếp thu kiến thức. Tuy vậy, chỉ cần chăm chỉ thì các vấn đề như ngữ pháp hay từ vựng không phải vấn đề quá khó vượt qua. Nhưng vẫn có những người dù nắm chắc ngữ pháp và có vốn từ đa dạng vấn không sử dụng thành thạo được ngôn ngữ này. Nguyên nhân chính là do đâu?
Đó là bởi phản xạ tiếng Anh của người học còn chậm. Do đó khi phải xử lý một vấn đề tiếng Anh người đó sẽ gặp phải vấn đề không theo kịp suy nghĩ của mọi người. Việc dịch Word by word (từ sang từ) khiến não bộ xử lý thông tin chậm hơn. Khi nghe không thể nắm bắt hết ý trong câu, khi đọc phải mất nhiều thời gian để hiểu hết nghĩa của đoạn
Bản chất của ngôn ngữ là để giao tiếp nhưng nhiều người học hiện nay đang mắc phải khó khăn “ngại nói”. Học bất cứ ngoại ngữ nào cũng yêu cầu sự tự tin từ người học. Bạn đâu thể cứ lẳng lặng học cấu trúc câu, học từ vựng nhưng không thực hành, sử dụng với mọi người
Những từ không giống như cách họ nhìn
Ngay cả những người nói tiếng Anh bản ngữ cũng gặp khó khăn với điều này!
Trong ngôn ngữ tiếng Anh, một số lượng lớn các từ không được đánh vần theo phiên âm. Điều đó có nghĩa là chúng nghe rất khác so với những gì bạn mong đợi dựa trên chính tả của chúng.
Hãy xem những từ này, ví dụ:
Chữ “r” trong từ February hoàn toàn không được phát âm. Bạn có thể nghe nó như là feb-you-air-ee.
Choir: Bạn có thể mong đợi phát âm âm “ch” ở đây, giống như trong từ “chair” . Nhưng từ này thực sự được phát âm giống như /kwai- er/