🔍 Tìm kiếm

Nhóm Facebook Phụ Huynh Newton Nhóm Zalo Phụ Huynh Newton

Cara đã mang đến quảng cáo dũng cảm của bạn – Cara’s Bring Your Brave Ad – Phụ đề song ngữ

Xem ngay

Khi Cara lên ba tuổi, mẹ cô qua đời vì bệnh ung thư vú ở tuổi 42. Cara khuyến khích những phụ nữ trẻ có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư và di sản Do Thái Ashkenazi tìm hiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Học ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 là một phần quan trọng trong việc phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh. Dưới đây là một số kiến thức ngữ pháp cơ bản và bài tập cho học sinh lớp 3:
1. Đại từ nhân xưng (Pronoun):
– Đại từ nhân xưng dùng để thay thế hoặc đại diện cho danh từ hoặc cụm danh từ. Khi ở trong câu, đại từ nhân xưng sẽ đóng vai trò như chủ ngữ.
– Có 7 đại từ nhân xưng được chia thành 3 loại dựa vào ngôi trong giao tiếp tiếng Anh:
– I (Ngôi thứ nhất số ít): “I am a student.”
– We (Ngôi thứ nhất số nhiều): “We are so funny.”
– You (Ngôi thứ hai số nhiều): “You are talented.”
– He (Ngôi thứ ba số ít): “He is their child.”
– She (Ngôi thứ ba số ít): “She is a pretty girl.”
– It (Ngôi thứ ba số ít): “It is a table.”
– They (Ngôi thứ ba số nhiều): “They come from Ho Chi Minh city.”¹
2. Động từ “to be”:
– Động từ “to be” là một loại động từ đặc biệt trong tiếng Anh, có nghĩa là “thì/là/ở” tùy vào hoàn cảnh giao tiếp.
– Chia động từ “to be” tùy theo chủ ngữ:
– I am
– We are
– You are
– He is
– She is
– It is
– They are¹
3. Cách chia động từ “have” theo chủ ngữ:
– Động từ “have” dùng để diễn tả sở hữu.
– Chia động từ “have” tùy theo chủ ngữ:
– I have
– We have
– You have
– He has
– She has
– It has
– They have¹
4. Đại từ chỉ định (Demonstrative Pronoun):
– Đại từ chỉ định dùng để chỉ ra hoặc xác định danh từ hoặc cụm danh từ.
– Ví dụ: “This book is interesting.” (Đây là cuốn sách thú vị.)¹
5. Mẫu câu tiếng Anh lớp 3:
– Học sinh lớp 3 cần nắm vững cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản, bao gồm câu khẳng định, câu phủ định và câu nghi vấn.

Ngôn ngữ đang học có cấu trúc quá khác biệt so với tiếng mẹ đẻ cũng được coi là một rào cản trong quá trình học tập. Chẳng hạn, một người nói tiếng Anh học tiếng Trung sẽ khó hơn rất nhiều so với học tiếng Tây Ban Nha. Do hai ngôn ngữ này có cách viết và cấu trúc ngữ pháp hoàn toàn khác biệt.

Nghe là một trong những kỹ năng quan trọng để kiểm tra trình độ tiếng Anh của một người. Không nghe được tiếng Anh, “điếc” tiếng Anh cũng là một khó khăn mọi người thường gặp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc nghe như “vịt nghe sấm” của người Việt học tiếng Anh.

Không phải người học nào cũng “hợp” với tiếng Anh và dễ dàng tiếp thu kiến thức. Tuy vậy, chỉ cần chăm chỉ thì các vấn đề như ngữ pháp hay từ vựng không phải vấn đề quá khó vượt qua. Nhưng vẫn có những người dù nắm chắc ngữ pháp và có vốn từ đa dạng vấn không sử dụng thành thạo được ngôn ngữ này. Nguyên nhân chính là do đâu?
Đó là bởi phản xạ tiếng Anh của người học còn chậm. Do đó khi phải xử lý một vấn đề tiếng Anh người đó sẽ gặp phải vấn đề không theo kịp suy nghĩ của mọi người. Việc dịch Word by word (từ sang từ) khiến não bộ xử lý thông tin chậm hơn. Khi nghe không thể nắm bắt hết ý trong câu, khi đọc phải mất nhiều thời gian để hiểu hết nghĩa của đoạn