The Game Plan – Kế Hoạch Làm Bố
Joe Kingman – một ngôi sao bóng bầu dục, sự nổi tiếng, giàu có cũng những chuỗi ăn chơi tiệc tùng người đẹp kề bên. Cuộc sống đáng mong đợi của nhiều người, nhưng một hậu quả” của 1 phút chơi bời của 7 năm về trước khiến anh trở thành ông bố của bé gái mà chưa chuẩn bị gì. Vừa dẫn dắt đội bóng vừa phải trở thành ông bố bất đắc dĩ liệu sự nghiệp của anh có đi xuống?
Xem thêm:
– Kế hoạch hoàn hảo
– Bố trẻ
Học ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 là một phần quan trọng trong việc phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh. Dưới đây là một số kiến thức ngữ pháp cơ bản và bài tập cho học sinh lớp 3:
1. Đại từ nhân xưng (Pronoun):
– Đại từ nhân xưng dùng để thay thế hoặc đại diện cho danh từ hoặc cụm danh từ. Khi ở trong câu, đại từ nhân xưng sẽ đóng vai trò như chủ ngữ.
– Có 7 đại từ nhân xưng được chia thành 3 loại dựa vào ngôi trong giao tiếp tiếng Anh:
– I (Ngôi thứ nhất số ít): “I am a student.”
– We (Ngôi thứ nhất số nhiều): “We are so funny.”
– You (Ngôi thứ hai số nhiều): “You are talented.”
– He (Ngôi thứ ba số ít): “He is their child.”
– She (Ngôi thứ ba số ít): “She is a pretty girl.”
– It (Ngôi thứ ba số ít): “It is a table.”
– They (Ngôi thứ ba số nhiều): “They come from Ho Chi Minh city.”¹
2. Động từ “to be”:
– Động từ “to be” là một loại động từ đặc biệt trong tiếng Anh, có nghĩa là “thì/là/ở” tùy vào hoàn cảnh giao tiếp.
– Chia động từ “to be” tùy theo chủ ngữ:
– I am
– We are
– You are
– He is
– She is
– It is
– They are¹
3. Cách chia động từ “have” theo chủ ngữ:
– Động từ “have” dùng để diễn tả sở hữu.
– Chia động từ “have” tùy theo chủ ngữ:
– I have
– We have
– You have
– He has
– She has
– It has
– They have¹
4. Đại từ chỉ định (Demonstrative Pronoun):
– Đại từ chỉ định dùng để chỉ ra hoặc xác định danh từ hoặc cụm danh từ.
– Ví dụ: “This book is interesting.” (Đây là cuốn sách thú vị.)¹
5. Mẫu câu tiếng Anh lớp 3:
– Học sinh lớp 3 cần nắm vững cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản, bao gồm câu khẳng định, câu phủ định và câu nghi vấn.
Việc học ngoại ngữ cũng giống như quá trình leo núi dễ khiến bạn nản lòng. Mới bắt đầu học, bạn sẽ có xu hướng học nhanh hơn do sự mới mẻ và thú vị khi khám phá một ngôn ngữ mới. Nhưng sau khi một thời gian (giai đoạn trung cấp) khi đã có khối lượng kiến thức tương đối, việc học có xu hướng ổn định lại. Bạn nắm rõ hầu hết các thuật ngữ và quy tắc ngữ pháp cần thiết, việc mong muốn nâng cao trình độ và đánh giá được sự tiến bộ có vẻ khó khăn.
Bạn có thể lo lắng, hãy xác định nguyên nhân dẫn đến trạng thái tâm lý này. Sự tự nhận thức không chỉ có thể làm giảm sự căng thẳng mà còn giúp bạn tìm cách giải quyết vấn đề liên quan đến cảm xúc
Bạn có thể tăng sự tự tin bằng cách tự khẳng định năng lực của bản thân. Chẳng hạn, hãy lặp lại sau tôi: “Tôi là một người học ngoại ngữ có năng lực và có kỹ năng”
Không dám nói tiếng Anh nguyên nhân chính xuất phát từ sự thiếu tự tin. Chỉ vì phát âm sai, phản xạ chậm, không nghe hiểu được mà người học không dám giao tiếp. Thật ra những vấn đề đó hầu hết người học tiếng Anh đều gặp phải. Điều quan trọng là cần khắc phục những khó khăn đó, mà muốn khắc phục chúng thì người học phải giao tiếp thật nhiều